Trích điều 50 Luật đất
đai (2003)
và Nghi định 84 (25/5/2007)
Điều 50. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất:
….
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
----------------------------------------
Nghị định số 84 giải thích khoản 4
ở điều 50 Luật Đất đai như dưới đây:
______________________________________________
Hà Nội, ngày 25
tháng 5
năm 2007
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3.
Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai
1. Đất sử
dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một
trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời
điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời
điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà
có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh
chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc
xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử
dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng
đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng
công trình gắn liền với đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường
trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên
quan đến thửa đất;
h) Giấy tờ về
mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ
về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại
thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất
ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường
hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và
mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt
đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những
người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu
xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố) nơi có đất.
-------------------------------------------------------------
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét