LUẬT LAO ĐỘNG QUỐC TẾ
Quyền lợi của lao động Việt Nam theo luật Lao động Quốc tế ?
TỔNG QUÁT VỀ LUẬT LAO
ĐỘNG QUỐC TẾ
Luật lao động quốc tế gồm
187 Công Ước được các hội nghị quốc tế của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế
(International Labor Organisation) thông qua và được các quốc gia ký kết tôn
trọng. Công Ước (Convention) là văn bản luật được một số lượng đông đảo các
quốc gia trên thế giới cam kết thi hành. Hiệp Định Thư (Protocol) đính kèm theo
các Công Ước là văn bản qui định thủ tục thi hành, cơ quan tài phán, hình thức
chế tài trong trường hợp vi phạm, v.v… Cơ quan tài phán quốc tế của một Công
Ước thường đưa ra những khuyến cáo (Recommendation) sau khi xem xét báo cáo thi
hành của quốc gia thành viên.
Sau khi nghiên cứu, dưới
đây UBBV tóm tắt những tài liệu nói trên thành 20 quyền chính, và giải thích 20
quyền này một cách dễ hiểu, dễ nhớ, ngắn gọn.
Thí dụ, Quyền Tự Do Công
Đoàn dựa trên Công Ước ILO số 87, “Freedom of Association and Protection of the
Right to Organise Convention, 1948”. Điểm chính nói rằng người lao động có
quyền thành lập và hoạt động trong công đoàn độc lập, nhà nước không có quyền
can dự.
Trang web của ILO có liệt
kê danh sách mọi tài liệu nói trên.
CÁCH DÙNG TRANG NÀY
Dưới đây là 20 quyền
chính. Mỗi quyền được tóm tắt bằng một tiêu đề và một vài đoạn ngắn.
Để tìm hiểu thêm, bạn hãy
bấm vào tiêu đề của mỗi quyền, hoặc những chữ có gạch dưới. Một cửa sổ mới sẽ
mở ra, có nguyên văn tiếng Anh của (những) Công Ước.
Thường thì mỗi Công Ước
khá dài. Một số đoạn chính được in chữ đậm.
QUYỀN CÔNG ĐOÀN ĐỘC LẬP
Chúng ta có quyền lập
công đoàn độc lập và gia nhập, ứng cử, và bầu cử. Nhà nước không được can
thiệp.
Không ai được quyền đuổi
chúng ta chỉ vì ta là thành viên công đoàn hoặc hoạt động cho công đoàn, hoặc
cho việc với điều kiện không vào công đoàn.
Nếu làm nghề nông, dù ăn
lương hay tự làm chủ, cũng có những quyền nói trên.
Nếu là công chức, ta cũng
có những quyền nói trên.
Chúng ta có quyền dùng
công đoàn của mình để thương lượng tập thể với chủ nhân về lương bổng và điều
kiện làm việc, thay vì mỗi người lao động thương lượng với chủ.
QUYỀN KHÔNG BỊ ÉP LÀM
VIỆC KHÔNG LƯƠNG
Không ai được quyền ép
chúng ta làm việc không lương. Nhà nước có bổn phận ngăn chặn và nghiêm trị.
QUYỀN NAM NỮ ĂN LƯƠNG
BẰNG NHAU
Nam và nữ làm việc giống
nhau, phải được lương giống nhau.
QUYỀN KHÔNG BỊ PHÂN BIỆT
ĐỐI XỨ
Không ai có quyền phân
biệt đối xử với chúng ta vì giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị, thành
phần xã hội, hay chủng tộc.
QUYỀN KHÔNG BỊ PHÂN BIỆT
ĐỐI XỬ NẾU CÓ CON CÁI
Không ai có quyền phân
biệt đối xử chỉ vì chúng ta có con nhỏ. Ngoài ra, khi có điều kiện, chủ nhân
nên thu xếp việc làm để ta có thể quân bình giữa bổn phận làm cha mẹ và bổn
phận lao động.
QUYỀN ĐƯỢC GIÚP ĐỠ VÀ CÓ
VIỆC LÀM THÍCH HỢP NẾU BỊNH TẬT
Nếu bị thương, bị tật, hay
bị bịnh, chúng ta có quyền được giúp đỡ để phục hồi sức khoẻ, và được làm loại
việc phù hợp với khả năng.
QUYỀN ĐƯỢC HUẤN LUYỆN CÓ
ĂN LƯƠNG
Chúng ta có quyền được ăn
lương khi đang huấn nghệ hay tham dự các khoá học liên quan đến công đoàn,
ngành nghề, hay nhu cầu chung của con người.
QUYỀN KHÔNG BỊ ĐUỔI VIỆC
PHI LÝ
Chúng ta có quyền không
bị đuổi việc phi lý, thí dụ như vì là thành viên hay hoạt động cho công đoàn
độc lập; nộp đơn kiện chủ; làm nhân chứng để kiện chủ; nghỉ để sanh con và nuôi
hài nhi; hay vì những lý do liên quan đến quan điểm chính trị, niềm tin tôn
giáo, giới tính, tình trạng hôn nhân; v.v.
QUYỀN ĐƯỢC TRẢ LƯƠNG BẰNG
TIỀN
Chúng ta có quyền được
trả lương bằng tiền chứ không bằng những hình thức khác như thực phẩm, phiếu để
đổi lấy đồ, v.v.
QUYỀN ĂN LƯƠNG TRÊN HOẶC
BẰNG MỨC TỐI THIỂU
Chúng ta có quyền được ăn
lương bằng hoặc trên mức tối thiểu. Khi quy định mức lương tối thiểu, nhà nước
phải xét đến nhiều yếu tố, trong đó có nhu cầu sống còn của người lao động.
QUYỀN ĐƯỢC TRẢ LƯƠNG NẾU
CHỦ SẬP TIỆM
Nếu chủ nhân dẹp tiệm vì
thua lỗ hay lừa gạt, chúng ta có quyền được trả ít nhất là 3 tháng lương sau
khi bán tài sản của chủ để lại. Nếu chủ nhân không chỉ nợ nhân viên mà còn nợ
người khác, thì nhân viên phải được ưu tiên cao hơn.
QUYỀN ĐƯỢC NGHỈ ÍT NHẤT
NGUYÊN 1 NGÀY MỖI TUẦN
Chúng ta có quyền được
nghỉ ít nhất 24 tiếng đồng hồ liên tục trong mỗi 7 ngày.
QUYỀN ĐƯỢC QUYỀN LỢI
TƯƠNG ĐƯƠNG, NẾU LÀM VIỆC BÁN THỜI
Nếu làm việc bán thời
(tức là ít hơn 40 tiếng/tuần), ta phải được quyền tương đương với người làm
việc toàn thời, như: quyền có cùng mức lương mỗi tiếng; quyền tham gia hay hoạt
động cho công đoàn độc lập; quyền về sức khoẻ và an toàn thân thể; quyền được
một số ngày nghỉ bịnh mỗi năm; quyền không bị đuổi việc phi lý, v.v.
QUYỀN LÀM KHÔNG QUÁ 40
TIẾNG / TUẦN
Chúng ta có quyền có tuần
làm việc căn bản là 40 tiếng. Nếu làm thêm thì mức lương mỗi tiếng phải cao
hơn.
QUYỀN NẾU LÀM CA ĐÊM
Nếu làm ca đêm, chúng ta
có quyền được ăn mức lương mỗi tiếng cao hơn, được chăm lo về sức khoẻ và an
toàn (nhất là phụ nữ có thai), và được cơ hội lên chức.
QUYỀN AN TOÀN LAO ĐỘNG
Chủ nhân phải ngăn ngừa
nguy hiểm cho chúng ta từ chất hóa học, ô nhiễm không khí, tiếng động quá ồn,
máy móc quá rung, những gì gây ra ung thư, chất phế thải, hoặc nơi làm việc quá
dơ bẩn.
QUYỀN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG NẾU
CÓ TAI NẠN
Chúng ta (hoặc thân nhân
còn sống) có quyền được bồi thường thoả đáng nếu tai nạn nơi làm việc gây
thương tật hoặc làm thiệt mạng, dù lỗi của bất cứ ai.
QUYỀN ĐƯỢC NGHỈ BỊNH VÀ
CHỮA BỊNH
Chúng ta có quyền được
một số ngày nghỉ trong năm để nghỉ nếu bị bịnh. Chúng ta có quyền đóng bảo hiểm
để được chữa bịnh.
QUYỀN PHỤ NỮ MANG THAI
HOẶC CHO CON BÚ SỮA MẸ
Nếu là phụ nữ đang mang
thai hoặc đang cho con bú sữa mẹ, chúng ta có quyền được làm loại việc thích hợp
không nguy hại cho mẹ con.
QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG XUẤT
KHẨU
Nếu chúng ta xuất khẩu
lao động, nhà nước có bổn phận phải cung cấp cho chúng ta đầy đủ tin tức dữ
kiện để không bị lừa gạt.
|
Hiển thị các bài đăng có nhãn luật. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn luật. Hiển thị tất cả bài đăng
Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2014
Những mục chính trong Luật Lao động Quốc tế
Thứ Sáu, 2 tháng 5, 2014
Tam quyền phân lập là gì ? (đang sửa )
------------------------------------
(Bài 2)
Nội Dung:
- Những nguyên nguyên tắc tối thượng
- Tổng Thống Chế
- Nội Các Chế
- Quốc Hội Chế
- Tổng Kết về các thể chế
------------------------------------
I - Những nguyên tắc tối thượng
Những nguyên nguyên tắc tối thượng cho một chế độ dân chủ đặt trên nền tảng Phân Quyền là:
- Chủ quyền quốc gia thuộc về dân: chứ không thuộc về cá nhân nào hay đoàn thể, đảng phái nào hết.
- Nguyên tắc đại diện: tức ý tưởng khai sinh chế độ đại nghị. Theo nguyên tắc này, quyền của dân được ủy thác vào các đại biểu trong một thể thức tuyển cử (ứng cử và bầu cử) khách quan, công bằng và được giám sát nghiêm ngặt. Cơ cấu quyền hành quốc gia do dân bầu (dân biểu Hạ viện, nghị sĩ Thượng viện, và Tổng Thống) nhưng cũng chỉ có giá trị trong một hạn kỳ nhất định (nhiệm kỳ) và ngắn hạn (4 hoặc 6 năm tùy nơi), khi hết hạn là phải tái cử và tái bầu. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết thể thức tuyển cử trong một chế độ dân chủ nơi một bài khác sau.
- Nguyên tắc đa số: nếu ở các chế độ độc tài, nơi mà chỉ một thiểu số ý kiến của thượng tầng chế độ khuynh loát và chi phối đời sống bất chấp nhu cầu thực thụ của khối đại quần chúng, thì trong một quốc gia tự do dân chủ, xảy diễn ra ngược lại: ý kiến của dân chúng, thông qua các vị đại diện được dân ủy quyền qua các cuộc bầu cử mới thực sự lèo lái con thuyền quốc gia. Đó là nguyên tắc đa số tổng quát. Về tiểu tiết ta phân biệt như sau:
a/ Về phía Ứng viên: ai đắc đa số phiếu bầu trong 1 cuộc tuyển cử (tức là nhận được nhiều số phiếu bầu của cử tri hơn các đối thủ khác), sẽ là người thắng cuộc.
b/ Về phía cử tri: những cử tri dù không dồn phiếu cho Ứng viên đắc cử, cũng sẽ phải vui vẻ chấp nhận kết quả hợp lệ (legal result) vì Ứng viên này được đa số tín nhiệm: "thiểu số phục tùng đa"
Với Nguyên tắc đa số, thì chính quyền đã được xác lập qua kết quả tuyển cử, vậy thì, ở phía thiểu số, tức là các ứng viên thất cử sẽ ra sao? Họ sẽ bất mãn, bất hợp tác hay xử sự tiêu cực với chính quyền trong việc nước?
Trả lời câu hỏi này đưa ta tới khảo sát chủ đề Đối Lập Chính Trị, một hình thức văn minh và đặc biệt trong các chế độ tự do dân chủ, sẽ đề cập chi tiết trong một bài riêng về sau.
- Nguyên tắc trọng pháp: Luật pháp là những quy lệ có tính các tổng quát, khách quan, thích nghi, phù hợp và cưỡng hành.
Luật pháp quy định trường hợp tổng quát với mọi công dân, như một quy ước tiên thiên bắt buộc nhằm điều hòa những nhu cầu đa dạng và khác biệt từ mọi tầng lớp dân chúng cho một nền trật tự và an ninh chung. Đây là nơi xuất phát của câu: "Tự Do nghĩa là muốn làm gì cũng được nhưng không được xâm phạm đến Tự Do của người khác".
Luật Pháp sẽ được chỉnh sửa, cập nhật cho thích nghi với chuyển biến của đời sống.
Luật pháp có tính cách cưỡng hành với chính quyền cũng như mọi công dân trong nước.
Vì là luật tắc chung cho mọi sinh hoạt xã hội và là nền tảng của Công Bằng nên mọi công dân phải có bổn phận bảo vệ Luật Pháp bằng cách tuân thủ Luật Pháp và tố cáo những kẻ phạm pháp dù họ ở trong hay ngoài chính quyền.
- Nguyên tắc tự do bình đẳng: Dân chủ, trước hết phải có nghĩa là Tự Do.
Trong các quyền tự do của công dân được bảo đảm, trước hết phải là tự do chính trị.
Không thể có tự do chính trị nếu công dân bị bắt giam vô cớ, nếu đời tư và danh dự cá nhân bị xâm phạm, hoặc tự do cư trú và đi lại bị ngăn cản.
Cũng không thể có tự do chính trị nếu quyền tự do tín ngưỡng, tự do ngôn luận (báo chí & truyền thông...), tự do hội họp và lập hội (tự do thành lập chính đảng...) bị tước đoạt vì bất cứ lý do gì.
Một chế độ không tôn trọng quyền tự do tiên quyết này của dân chúng thì chỉ là một thứ chế độ phản dân chủ, độc tài hoặc tiếm danh dân chủ cho dù có tự bôi vẽ lên bởi đủ loại khẩu hiệu, mỹ từ man trá.
Vì việc nước là việc chung nên mọi công dân có bổn phận phải tham gia vào sinh hoạt chính trị. Quyền này là đương nhiên và bình đẳng để quốc gia lấy quyêt định hệ trọng đến vận mạng đất nước.
Hiện nay hầu hết Hiến Pháp ở các nước tự do dân chủ trên thế giới (cũng như Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền của Liên Hiệp Quốc) đều long trọng xác nhận các quyền tự do bình đẳng và quyền bất khả xâm phạm của công dân căn bản như sau:
Bảo đảm bản thân:
- Quyền an toàn cá nhân.
- Quyền tự do đi lại, cư trú xuất ngoại và hồi hương.
- Quyền bí mật thư tín, thông tin cá nhân, đời tư, và được tôn trọng danh dự cá nhân.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật.
Quyền Tự do tư tưởng:
- Tự do tín ngưỡng.
- Tự do hội họp và lập hội.
- Tự do ngôn luận.
- Tự do tham chính.
Quyền Tự do kinh tế & xã hội:
- Quyền tư hữu.
- Quyền làm việc.
- Quyền đình công.
- Quyền được hưởng an ninh xã hội.
Chế độ đại nghị là phát minh đáng hãnh diện của nhân loại, khai sinh ở Anh quốc vào đầu thế kỷ 18 và lập tức có ảnh hưởng sâu rộng. Tới cuối thế kỷ 18, đã lan sang Hoa Kỳ rồi Pháp rồi lan rộng khắp thế giới. Chế độ đại nghị thủ tiêu nền quân chủ ngự trị nhân loại ngót 2000 năm và để đạt thành quả tự do dân chủ như ngày nay, là do sự chung tay xây dựng hoàn thiện dần của nhiều thế kỷ.
Dựa trên những nguyên tắc tối thượng trên, thuyết Tam Quyền đã cho ra đời các thể chế sau đây.
II - TỔNG THỐNG CHẾ
Một điển hình của việc áp dụng nguyên tắc phân quyền cứng rắn, đó là Tổng Thống Chế, khai sinh bởi Hoa Kỳ theo Hiến Pháp 1787.
Tổng Thống Chế được áp dụng tại nhiều nơi trong đó có Việt Nam Cộng Hòa (1956-1963; và 1967-1975)
Cách Tổ Chức Và Điều Hành Nền CHÍNH TRỊ HOA KỲ (by David Cushman Coyle, bản Việt dịch by Nguyễn Ngọc Nhạ, Việt Nam Khảo Dịch Xã ấn hành và xb, Saigon, 1967)
Đặc điểm:
Hành Pháp độc lập:
- Vị Tổng Thống dân cử đứng đầu Hành Pháp, chỉ định các phụ tá là một số Bộ Trưởng: chính phủ gồm Tổng Thống và các Bộ trưởng.
- Vì do dân bầu cử trực tiếp nên Tổng Thống chỉ chịu trách nhiệm trước quốc dân. Khi mãn nhiệm, quốc dân sẽ bầu lại Tổng Thống khác.
Vì thế Tổng Thống không tùy thuộc vào Quốc Hội nghĩa là Quốc Hội không thể biểu quyết bất tín nhiệm Tổng Thống và lật đổ chính phủ.
- Các Bộ Trưởng do Tổng Thống bổ nhiệm, họ chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng Thống.
Vậy, quyền hành pháp tập trung trong tay Tổng Thống. Tổng Thống có ưu thế với các Bộ Trưởng.
Lập Pháp độc lập: Quốc Hội do dân bầu trực tiếp, nắm quyền lập pháp, biểu quyết đạo luật, chuẩn y các chính sách quốc gia, kiểm soát hành pháp. Tổng Thống không có quyền giải tán Quốc Hội.
Mối tương liên giữa Hành Pháp và Lập Pháp:
- Quyền phủ quyết của Tổng Thống cho phép ông từ chối không ban hành một đạo luật và yêu cầu Quốc Hội phúc nghị. Như vậy, hành pháp đã phần nào tham gia vào công vụ lập pháp.
- Quốc Hội cũng có quyền can thiệp hoạt động của Tổng Thống như bổ nhiệm các công chức cao cấp (Đại Sứ, Viện Trưởng Đại Học ...), phê chuẩn các hiệp ước do Tổng Thống ký kết với các nước khác. Chỉ sau khi được Quốc Hội phê chuẩn, hiệp ước mới có hiệu lực. Như vậy, lập pháp có thể kiểm soát các hành vi trọng yếu của hành pháp.
Mối tương liên này là một cơ chế cân bằng giúp cho quyền bính quốc gia được thăng bằng, khó bị thao túng bởi chính phủ. Nó cũng có nghĩa là vị thế của dân chúng lớn hơn, Tổng Thống (và chính phủ của ông) phải thực thi những cam kết như đã hứa khi tranh cử hầu nhắm tới hoàn thành những trọng trách mà người dân đã tín nhiệm họ qua lá phiếu bầu.
Nếu Quốc Hội là cơ quan đại diện nhân dân nhưng là đại diện dưới hình thức tập thể về quyền lợi và khu vực, thì Tổng Thống là đại diện cho toàn thể dân chúng với tầm vóc một quốc gia.
(điển hình: "Tổng Thống Chế tại Hoa Kỳ" sẽ có bài riêng trong các phần sau)
III - QUỐC HỘI CHẾ
Quốc Hội chế là chế độ tập quyền trong tay Quốc Hội, áp dụng tại Thụy Sỹ.
- Quốc Hội nắm quyền Lập Pháp và Hành Pháp: trong thể chế này, Quốc Hội do dân bầu và nắm giữ cả 2 quyền Lập Pháp và Hành Pháp.
- Thực tế, Quốc Hội không thể hành xử cả 2 quyền nên phải bổ nhiệm Hành Pháp.
- Hành pháp phải tuân theo chỉ thị của Quốc Hội. Nếu bất đồng với Quốc Hội, Hành Pháp không tự ý rút lui mà phải được Quốc Hội chấp thuận mới được từ chức.
- Quốc Hội có quyền hủy bỏ các quyết sách của Hành Pháp.
Trong Quốc Hội Chế, Hành Pháp không còn là một quyền mà trở thành cơ quan thi hành chính sách của quốc hội.
Tuy hầu như không áp dụng nguyên tắc phân quyền, nhưng trong Quốc Hội Chế ở Thụy Sỹ, khó xảy ra độc tài vì dân chúng có quyền rất lớn, có quyền đưa ra những sáng kiến góp ý về Luật pháp, Hiến pháp, có quyền bày tỏ ý kiến mạnh mẽ qua các cuộc trưng cầu dân ý quy mô. Dân chúng kiểm soát sâu quyền hành nơi quốc hội là một nét độc đáo của Quốc Hội Chế.
(điển hình: "Quốc Hội Chế tại Thụy Sỹ" sẽ có bài riêng trong các phần sau)
IV - NỘI CÁC CHẾ
Một điển hình của việc áp dụng nguyên tắc phân quyền mềm dẻo,
------
Saigon, May 24, 2012
Lê Tùng Châu
[bài 4]: Chế Độ Độc Tài)
------------------------------------
(*): bài Cảm Nghĩ qua Bài Viết về Cờ Vàng của Nguyễn gia Kiểng
(**): .....Hội Nghị Lập Hiến ở Philadelphia 1787 đã thảo ra Hiến Pháp 1787 cho Hoa Kỳ, các nhà thảo hiến Philadelphia lo ngại, nếu Chính Phủ Liên Bang quá mạnh, sẽ dễ xảy ra nạn chuyên chế. Mối lo sợ này cũng là nguồn gốc của Thuyết Phân Quyền -một ý tưởng cho rằng, các quyền Hành pháp, Lập pháp và Tư pháp có thể trở nên nguy hiểm nếu cả 3 hoặc 2 trong 3 quyền ấy tập trung vào tay một người hay một nhóm người.
Vì Hiến Pháp Hoa Kỳ tồn tại từ 1788 đến nay mà không bị ai phản đối nên người ta chẳng đặt vấn đề xem xét nó thích ứng với nhu cầu và tính khí của nhân dân Hoa Kỳ hay không đó thôi! Quả thật, các nhà thảo hiến đã hiểu biết một cách phi thường về tính tình người dân Mỹ và rút ra nhiều điều từ bài học lịch sử từ các địa phương Hoa Kỳ. Kết quả công lao của họ rất đáng kể vì không những bản Hiến Pháp đã giải quyết những vấn đề cấp thời thời đó (năm 1787 - 1788) mà còn có thể tu chỉnh để tương thích với những tình thế mới chưa xảy ra mà các nhà khai sáng ấy chưa thể tiên liệu được..
Một thế kỷ sau, một quan sát viên người Anh là James Bryce đã nói: "Hiến Pháp Hoa Kỳ đứng đầu hết thảy mọi bản văn Hiến Pháp vì tính hoàn hảo nội tại của các mục tiêu nó nhắm đạt tới, vì nó thích hợp với mọi cảnh huống, vì ngôn ngữ được dùng thật đơn giản, vắn tắt và chính xác, vì nó điều hòa khôn khéo tính bất di bất dịch về nguyên tắc với tính mềm dẻo ở chi tiết"..... (trang 13, 14 sách đã dẫn thượng)
(***): Kí tên thêm vào. Trong một văn kiện, người chịu trách nhiệm chính kí tên, còn có thêm người trách nhiệm cấp dưới kí tên thêm gọi là phó thự.
posted by Lê Tùng Châu vào lúc 11:51 PM 0 Comments
Nhãn: Lê Tùng Châu Writtings, TAM QUYỀN PHÂN LẬP
=====================================
Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014
51 Nghị định về Nhà đất của CP Việt Nam
![]() | ![]() | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DANH MỤC 51 VĂN BẢN CHÍNH
PHỦ LIÊN QUAN NHÀ ĐẤT
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() | ![]() |
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)